Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài ?

Thứ bảy - 22/07/2017 15:22
Quyền sở hữu nhà ở và căn hộ chung cư của người nước ngoài tại Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? Và bị giới hạn quyền sở hữu đó như thế nào? Trình tự thủ tục để đăng ký quyền sở hữu ?
Tư vấn Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài
1. Về khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở:

Theo quy định tại Điều 75 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho UBND cấp tỉnh để chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở. Vì vậy, đề nghị Công ty liên hệ với Sở Xây dựng Hà Nội để biết cụ thể về dự án khu đô thị Nam Thăng Long, phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội có thuộc khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở hay không.

2. Về quyền được mua, thuê mua, nhận tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài và số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam:

- Về quyền được mua, thuê mua, nhận tặng cho nhà ở: theo quy định tại Khoản 2, Điều 76 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, được mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và chỉ được nhận tặng cho nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu.

- Về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu: theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 161 của Luật Nhà ở và Khoản 4, Điều 76 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà. Vì vậy, số lượng 30% chỉ áp dụng đối với căn hộ chung cư và số lượng 10% chỉ áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ.

- Về cách xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu: hiện nay, Bộ Xây dựng đang hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trong đó có quy định cụ thể nội dung này. Do đó, sau khi Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn, đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Về thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Theo quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 161 của Luật Nhà ở và Khoản 2, Khoản 3, Điều 7 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đối với cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu thì được gia hạn một lần với thời hạn sở hữu nhà ở lần đầu.

Trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

4. Về thủ tục mua bán, nhận tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 161 và Khoản 2, Điều 162 của Luật Nhà ở thì thủ tục mua bán, nhận tặng cho nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như công dân Việt Nam ở trong nước.

Tại Điều 79 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP đã quy định rõ sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở có trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra thông tin do Sở Xây dựng quản lý trước khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây