Cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn?
- Thứ sáu - 28/06/2019 22:45
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Hỏi: Tôi là Nguyễn Văn A hiện đang cư trú tại xã M. Xin cho hỏi, tôi phải đến cơ quan nào để thực hiện việc đăng ký kết hôn (vợ sắp cưới của tôi là Hoàng Thị B cư trú tại xã Y)?
Trả lời:
Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã M (nơi bạn cư trú) hoặc Ủy ban nhân dân xã Y (nơi vợ bạn cư trú) để thực hiện việc đăng ký kết hôn bởi pháp luật quy định: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn".
Theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
- Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, trường hợp của bạn sẽ căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã M (nơi bạn cư trú) hoặc Ủy ban nhân dân xã Y (nơi vợ bạn cư trú) để thực hiện việc đăng ký kết hôn bởi pháp luật quy định: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn".
Theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.