Trung Tâm Pháp Luật Nhà Đất - Trung Tâm Nhà Đất Uy Tín Hàng Đầu Việt Nam

https://phapluatnhadat.com


Đăng ký khai sinh cho con khi không có đăng kết kết hôn

Trường hợp không có giấy đăng ký kết hôn, khách hàng vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con. Tuy nhiên muốn đăng ký khai sinh cho con như vậy thì theo quy định của pháp luật có những quy định cụ thể mà khách hàng cần phải nắm rõ. Vậy, thủ tục làm giấy khai sinh cho con trường hợp này thế nào?
Đối với trường hợp làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ thì theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn phải làm kết hợp hai thủ tục, vừa làm khai sinh cho con vừa làm thủ tục xác định cha con.

Việc kết hợp thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ Tịch.

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm:

-Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con: Ủy ban nhân dân cấp xã.

Một điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con là việc chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. Việc chứng minh quan hệ cha, mẹ, con phải có chứng cứ theo quy định của pháp luật, do đó, cần có kết luận của cơ sở y tế có thẩm quyền về quan hệ huyết thống (biên bản xét nghiệm ADN) hoặc văn bản cam đoan về việc con là con chung của hai người tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây