Ly hôn rồi thì khi bán đất có cần chữ ký của vợ không ?
- Thứ ba - 27/02/2018 09:33
- In ra
- Đóng cửa sổ này
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
2. Luật sư tư vấn:
Trước hết, bạn cần phải xác định quyền sử dụng đất mà anh trai bạn có thuộc tài sản chung hay tài sản riêng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, theo như quy định tại khoản 1 Điều luật trên, tài sản do vợ, chồng làm ra dựa trên thu nhập trong thời kỳ hôn nhân dược xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vậy, đối với diện tích đất và căn nhà gắn liền này nếu hình thành trong thời kỳ hôn nhân của anh trai bạn thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Đối với việc định đoạt, sử dụng tài sản chung thì Điều 35 Luật này có quy định:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Đối với trường hợp của anh trai bạn, có thể vợ chồng anh trai bạn thỏa thuận để chồng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên, dù là ai đứng tên thì khối tài sản này vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng anh trai bạn. Chính vì thế, sau này, khi anh trai bạn bán nhà thì phải có sự đồng ý của vợ anh trai bạn, việc thỏa thuận đồng ý này phải được lập thành văn bản.
Còn trong trường hợp quyền sử dụng đất của anh trai bạn có được thuộc vào trường hợp sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Thì đây được xác định là tài sản riêng của anh trai bạn, sau này anh trai bạn muốn bán đi thì cũng không cần có sự đồng ý của vợ mình.